Trang nhất » Rao vặt » Dịch vụ » Tư vấn thuế, luật

TÌM KIẾM
Tư vấn thuế, luật

Mức thu, quản lý và sử dụng phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Thông tin mua bán
Mã tin
V282568
Giá
Thỏa thuận
Ngày đăng
16/07/2019
Hết hạn
15/07/2020
Xem :
240
Danh mục đăng tin
Nơi rao
Q. Hai Bà Trưng » Hà Nội
Loại tin đăng
Họ tên
Luong Huy Ha
Điện thoại
Địa chỉ
Nội dung chi tiết

Bạn có biết các loại phí mà Nhà nước thu vào được sử dụng quản lý như thế nào hay không? Số tiền đó được đưa chi cho những trường hợp nào?

Hãy cùng các chuyên viên bộ phận kế toán thuế tìm hiểu về nội dung sử dụng và quản lý phí thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke nhé

Mức thu phí cấp giấy phép kinh doanh karaoke quy định như sau:

1. Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy;

- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.

b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 15.000.000 đồng/giấy.

2. Tại khu vực khác (trừ các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke:

- Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy;

- Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

b) Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy.

Quản lý và sử dụng phí được quy định như sau:

1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, được để lại 30% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí.

Số phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí. Số tiền phí còn lại (70%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Trên đây là những tư vấn của Lawkey về vấn đề quản lý phí thu từ thủ tục cấp giấy phép kinh doanh karaoke mà bạn quan tâm, hy vọng đã giải đáp được thắc mắc của bạn đọc.

 
Tin đăng cùng chuyên mục