Trang nhất » Rao vặt » Tuyển sinh - đào tạo » Đào tạo

TÌM KIẾM
Đào tạo

Một số hình thức rút gọn câu trong tiếng Anh

Thông tin mua bán
Mã tin
V133435
Giá
Thỏa thuận
Ngày đăng
21/01/2018
Hết hạn
21/01/2019
Xem :
483
Danh mục đăng tin
Nơi rao
Q. Đống Đa » Hà Nội
Loại tin đăng
Cần tuyển
Họ tên
Vũ Minh
Điện thoại
Địa chỉ
Nội dung chi tiết

 

I. Rút gọn mệnh đề quan hệ:

Rút gọn mệnh đề quan hệ có các dạng sau:

1. Dùng cụm V_ing :

Dùng cho các mệnh đề chủ động: Bỏ "who, which, that" và "be" (nếu có ) lấy động từ thêm ING.

The man who is standing there is my brother ->The man standing there is my brother.

Cùng chủ đề: phương pháp học từ vựng tiếng anh hiệu quả

2. Dùng cụm P.P:

Dùng cho các mệnh đề bị động: Bỏ "who, which, that" và "be".

I like books which were written by my father ->I like books written by my father.

3. Dùng cụm "to_inf".

Dùng khi danh từ đứng trứoc có các chữ sau đây bổ nghĩa: "ONLY, LAST", số thứ tự như "FIRST, SECOND..." Bỏ "who, which, that", chủ từ (nếu có) và modal verb như can, will...thêm "to" trước động từ.

This is the only student who can do the problem ->This is the only student to do the problem.

Động từ là HAVE/HAD

I have much homework that I must do. -≫I have much homework to do.

Đầu câu có HERE (BE), THERE (BE)

There are six letters which have to be written today -> There are six letters to be written today.

Một số động từ khác như "need, want..." nói chung là khi ta dịch chỗ "to_inf", với nghĩa "để" mà nghe suông tai thì có thể dùng được.

GHI NHỚ: Trong phần to inf này các bạn cần nhớ 2 điều sau:

- Nếu chủ từ 2 mệnh đề khác nhau thì thêm cụm for sb trước "to_inf".

We have some picture books that children can read.-> We have some picture books for children to read.

- Tuy nhiên nếu chủ từ đó là đại từ có nghĩa chung chung như "we, you, everyone..." thì có thể không cần ghi ra.

Studying abroad is the wonderful thing that we must think about. --≫ Studying abroad is the wonderful thing (for us ) to think about.

- Nếu trước mệnh đề quan hệ có giới từ thì phải đem xuống cuối câu. (Đây là lỗi dễ sai nhất).

We have a peg on which we can hang our coat. -≫ We have a peg to hang our coat on.

4. Dùng cụm danh từ (đồng cách danh từ)

Dùng khi mệnh đề tình từ có dạng: S + BE + DANH TỪ /CỤM DANH TỪ/CỤM GIỚI TỪ

- Bỏ "who, which" và "be":

Football, which is a popular sport, is very good for health.-> Football, a popular sport, is very good for health.

Do you like the book which is on the table? -≫ Do you like the book on the table?

PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI LOẠI RÚT GỌN: Khi học thì ta học từ dễ đến khó nhưng khi làm bài thì ngược lại phải suy luận từ khó đến dễ.

Bước 1: Tìm xem mệnh đề tính từ nằm chổ nào. Bước này cũng dễ vì mệnh đề tính từ thường bắt đầu bằng "WHO, WHICH, THAT..."

Bước 2: Bước này chủ yếu là giảm từ mệnh đề xuống cụm từ, tuy nhiên cách suy luận cũng phải theo thứ tự nếu không sẽ làm sai.

Bài viết liên quan: dạy tiếng anh cho người đi làm

This is the first man who was arrested by police yesterday.

Mới nhìn ta thấy đây là câu bị động, nếu vội vàng thì sẽ dễ dàng biến nó thành:

This is the first man arrested by police yesterday (sai)

Thật ra đáp án là:

This is the first man to be arrested by police yesterday (đúng)

Vậy thì cách thức nào để không bị sai ?

Nhìn xem mệnh đề có công thức S + BE + CỤM DANH TỪ không? Nếu có áp dụng công thức 4 .

Nếu không có công thức đó thì xem tiếp trước "who which..." có các dấu hiệu "first, only...." không, nếu có thì áp dụng công thức 3 (to_inf) lưu ý thêm xem 2 chủ từ có khác nhau không (để dùng "for sb")

Nếu không có 2 trường hợp trên mới xét xem câu đó chủ động hay bị động mà dùng V_ing hay P.P...

II. Rút gọn mệnh đề trạng từ:

Mệnh đề trạng từ là mệnh đề nối nhau bằng các liên từ như when, because, while ...Điều kiện rút gọn là hai chủ từ phải giống nhau.

Công thức:

- Bỏ liên từ ( hoặc để lại thì biến thành giới từ)

- Chủ động thì đổi động từ thành Ving

- Bị động thì dùng P.P (nhưng nếu giữ lại liên từ, hoặc có NOT thì phải để lại "to_be" và thêm "ing" vào "to_be": (being + p.p) - ngoại trừ các liên từ "when, if, though" thì lại có thể bỏ luôn "to_be".

Đối với liên từ "when, as" mà động từ chính trong mệnh đề đó là "to_be" + N và mang nghĩa "là" thì có thể bỏ luôn "to_be" mà giữ lại danh từ thôi.

- Chủ động:

When he went home,...-> (When) going home,...

- Bị động:

Because I was given a book, I...-> Because of being given a book, I... (Giới từ của "because" là "because of", bắt buộc để lại "to_be")

When he was attacked by a big dog, he ran away.

Cấp độ 1: bỏ chủ từ

When being attcked by a big dog, he....(theo nguyên tắc để lại liên từ phải để lại "to_be")

Cấp độ 2: bỏ "to_be"

When attacked by a big dog, he....(nhưng với when thì có thể bỏ luôn "to_be")

Cấp độ 3: bỏ liên từ

Attacked by a big dog, he...

Because he wasn't rewarded with a smile, he ....

Not being rewarded with a smile, he... (Có "not" nên bắt buộc để lại "to_be")

As he was a child, he lived in the countryside.--> As a child, he lived... (Bỏ luôn to_be)

Nếu sau "to_be" là một cụm danh từ thì người ta còn có thể lược bỏ cả "as" mà chỉ còn để lại cụm danh từ trơ trọi.

Đọc thêm: hoc tu vung tieng anh giao tiep hang ngay

 

Tin đăng cùng chuyên mục