Trang nhất » Rao vặt » Tuyển sinh - đào tạo » Đào tạo

TÌM KIẾM
Đào tạo

Tìm hiểu về mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ)

Thông tin mua bán
Mã tin
V116497
Giá
Thỏa thuận
Ngày đăng
13/10/2017
Hết hạn
13/10/2018
Xem :
339
Danh mục đăng tin
Nơi rao
Q. Đống Đa » Hà Nội
Loại tin đăng
Cần tuyển
Họ tên
Vũ Minh
Điện thoại
Địa chỉ
Nội dung chi tiết

 

Mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ) giữ chức năng như một tính từ, dùng để bổ nghĩa cho danh từ, và được đặt ngay sau danh từ. Sau đây mời bạn tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp về mệnh đề quan hệ (mệnh đề tính ngữ) nhé.

Xem thêm: đọc số tiếng anh

1. Đặc điểm mệnh đề tính ngữ ( mệnh đề quan hệ )

Mệnh đề tính ngữ thường bắt đầu bằng một đại từ quan hệ: who, whom, whose, which, that hoặc một trạng từ quan hệ: when, where, why.

Ví dụ:

- The boy who is talking to Jim is my cousin. (Cậu bé người mà đang nói chuyện với Jim là anh họ tôi.)

- Tom, whom we met yesterday, comes from the US. (Tom, người mà chúng ta gặp ngày hôm qua, đến từ nước Mỹ.)

2. Phân loại mệnh đề tính ngữ/ mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ xác định/giới hạn

(Defining relative clauses)

Mệnh đề quan hệ không xác định/không giới hạn

(Non-defining relative clauses)

- Đây là loại mệnh đề cần thiết vì nó cung cấp thông tin, xác định cho danh từ đứng trước nó, không có nó câu sẽ không đủ nghĩa.

- Trước danh từ thường có ‘the’

- Đây là loại mệnh đề bổ sung thêm thông tin cho danh từ đứng trước nó, tuy nhiên thông tin này không quan trọng, không có nó câu vẫn đủ nghĩa.

- Trước danh từ thường có: ‘this, that, these, those, my, his’ ... Hoặc danh từ là tên riêng

- The man who keeps the school library is Mr. Green. (Người đàn ông người mà trông thư viện trường là ông Green.)

Xem thêm: cách phát âm ed

Nếu ta bỏ mệnh đề quan hệ who đi, thì câu chỉ còn là ‘Người đàn ông là ông Green.’ – câu không rõ nghĩa vì ta không hiểu ‘người đàn ông’ là người nào.

- That man, whom you saw yesterday, is Mr. Pike. (Người đàn ông đó, người mà bạn nhìn thấy ngày hôm qua là ông Pike.)

Nếu ta bỏ mệnh đề quan hệ whom đi, câu vẫn có nghĩa là ‘Người đàn ông đó là ông Pike.’ – câu vẫn đầy đủ nghĩa.

- Không dùng dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ xác định.

- Có thể thay thế các đại từ quan hệ ‘who, whom, which’ bằng ‘that’

VD: Do you see the cat which/that is lying on the roof? (Bạn có thấy con mèo đang nằm trên mái nhà không?)

- Các đại từ quan hệ ‘who, whom, which, that’ làm tân ngữ trong MĐQH xác định (sau nó là danh từ/đại từ làm chủ ngữ) -> có thể lược bỏ

VD: The expensive car (which/that) I bought last month has broken down. (Chiếc xe hơi đắt tiền mà tôi mua tháng trước đã hỏng rồi.)

- Mệnh đề quan hệ không xác định được tách khỏi mệnh đề chính bằng dấu phẩy.

- Ta không dùng THAT trong mệnh đề quan hệ không xác định.

VD:- Ms. Brown, who/whom we studied English with, is a very nice teacher.

Ms.Brown, that we studied English with, is a very nice teacher.

Xem thêm: cách đọc đuôi s

 

Tin đăng cùng chuyên mục