Trang nhất » Rao vặt » Dịch vụ

TÌM KIẾM
Dịch vụ

Thuốc Xeltabin 150mg - trị ung thư hiệu quả của Hàn Quốc

Thông tin mua bán
Mã tin
V421372
Giá
10.000 VNĐ
Ngày đăng
13/07/2021
Hết hạn
23/07/2021
Xem :
520
Danh mục đăng tin
Nơi rao
Thanh Xuân » Hà Nội
Loại tin đăng
Họ tên
Ung Thư TAP
Điện thoại
0976985863
Địa chỉ
85 vũ trọng phụng, thanh xuân, hà nội
Nội dung chi tiết
  • Xeltabin 150mg là thuốc chỉ định điều trị Ung thư đại tràng, phối hợp với docetaxel điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn, phối hợp với hợp chất platin trong điều trị ung thư dạ dày, với thành phần của thuốc giúp tác động vào các tế bào ung thư, ngăn ngừa sự phát triển của chúng, tác động hiệu quả đến quán trình điều trị của bệnh nhân. Dưới đây, Ungthutap.com sẽ cung cấp các thông tin chi tiết nhất về công dụng, chỉ định của thuốc, liệu dùng & cách dùng cụ thể cùng với một số thông tin liên quan khác về thuốc.

Thông tin thuốc Xeltabin 150mg

  • Nhóm thuốc: Thuốc chống ung thư, tiền chất của fluorouracil.
  • Hoạt chất chính: Capecitabine.
  • Hàm lượng:150mg.
  • Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
  • Quy cách đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên.
  • Xuất xứ:Hàn Quốc.

Tác dụng - Chỉ định của thuốc Xeltabin 150mg

  • Ung thu dai trực tràng
    • Xeltabine được chỉ định điều trị bước 1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.
    • Xeltabine được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn III sau phẫu thuật (DukeC).
    • Xeltabine được chỉ định đơn trị liệu ở bệnh nhân đã cắt bỏ hoàn toàn khối u nguyên phát khi chế độ đơn trị liệu với Fluoropyrimidin được ưu tiên lựa chọn.
    • Xeltabine được chỉ định phối hợp với Oxaliplatin ở bệnh nhân đã cắt bổ hoàn toàn khối u nguyên phát.
  • Ung thư vú
    • Xcltabine được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị liệu với thuốc nhóm taxan (Paclitaxel hoặc Docetaxel) và cả nhóm anthracyclin và hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracyclin (ví dụ bệnh nhân điều trị liễu tích lũy Doxorubicin 400 mg/m” hoặc tương đương).
    • Xeltabine phối hợp với Docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào.
  • Ứng thư dạ dày
    • Xeltabine phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ đày tiến triển.

Chống chỉ định của thuốc Xeltabin 150mg

  • Xeltabin chống chỉ định trên những bệnh nhân quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Thuốc Xeltabin chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil.
  • Cũng như các fluoropyrimidine, thuốc Xeltabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD.
  • Thuốc Xeltabin chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C).
  • Thuốc Xeltabin được chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine giảm dưới 30 ml/phút).

Liều lượng - Cách dùng của thuốc Xeltabin 150mg

  • Cách dùng :
    • Afinitor được uống mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm, cùng với thức ăn hoặc không (xem phần Dược lý).
    • Nên nuốt cả viên nén Afinitor với một ly nước. Không nên nhai hoặc nghiền nát.
    • Đối với bệnh nhân không thể nuốt cả viên thuốc thì có thể hòa tan hoàn toàn viên Afinitor trong một ly nước (chứa khoảng 30mL) bằng cách khuấy nhẹ đến khi viên thuốc tan hết (khoảng 7 phút), ngay trước khi uống. Nên tráng ly với cùng một lượng nước và nuốt hoàn toàn lượng nước tráng ly này để đảm bảo dùng toàn bộ liều thuốc (xem phần Dược lý).
  • Liều dùng:
    • Đơn trị: Ung thư đại trực tràng và ung thư vú:
      • Liều đơn trị được khuyến cáo của thuốc Xeltabin là 1250mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày (sáng và tối; tương đương với 2500mg/m2 tổng liều mỗi ngày) trong 14 ngày sau đó là 7 ngày nghỉ thuốc.
    • Điều trị kết hợp:
      • Ung thư vú:
        • Trong trường hợp phối hợp với docetaxel, liều khởi đầu khuyến cáo của thuốc Xeltabin là 1250mg/m2 hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó là một tuần nghỉ, phối hợp với docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 1 giờ mỗi ba tuần.
        • Theo hướng dẫn sử dụng của docetaxel, nên bắt đầu trước khi dùng docetaxel ở những bệnh nhân dùng Xeltabin phối hợp với docetaxel.
      • Ung thư dạ dày và ung thư đại trực tràng:
        • Trong trường hợp điều trị phối hợp, liều khuyến cáo của Xeltabin là 800 tới 1000mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày trong hai tuần sau đó 7 ngày nghỉ thuốc, hoặc 625mg/m2 2 lần mỗi ngày khi điều trị liên tục.
        • Các thuốc sinh phẩm khi điều trị kết hợp với thuốc Xeltabin không làm ảnh hưởng tới liều khởi đầu của thuốc..

Lưu ý đặc biệt, cảnh báo và thận trọng

  • Suy thận: Xeltabine chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy thận nặng.
  • Nhiễm trùng: Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của bạn.
  • Thay đổi móng tay tạm thời có thể xảy ra, có thể hiếm khi bao gồm nhiễm nấm ở móng tay.
  • Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cẩn thận và thay thế chất lỏng và chất điện giải nếu bị mất nước. Phương pháp điều trị chống tiêu chảy tiêu chuẩn như loperamid có thể được sử dụng.
  • Mất nước nên được ngăn chặn hoặc sửa chữa khi bắt đầu. Bệnh nhân chán ăn, suy nhược, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy có thể nhanh chóng bị mất nước.
  • Hạ canxi máu hoặc tăng calci máu đã được báo cáo trong quá trình điều trị Xeltabine. Thận trọng phải được thực hiện ở những bệnh nhân bị hạ đường huyết trước hoặc tăng calci máu.
  • Đái tháo đường hoặc rối loạn điện giải: Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc rối loạn điện giải, vì những điều này có thể bị nặng thêm khi điều trị Xeltabine.
  • Biến chứng nhãn khoa: Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận các biến chứng nhãn khoa như viêm giác mạc và rối loạn giác mạc, đặc biệt nếu họ có tiền sử rối loạn mắt. Điều trị rối loạn mắt nên được bắt đầu khi thích hợp lâm sàng.
  • Phản ứng da nghiêm trọng: Xeltabine có thể gây ra các phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu mô nhiễm độc. Xeltabine nên ngưng vĩnh viễn ở những bệnh nhân bị phản ứng da nghiêm trọng trong quá trình điều trị.
  • Vấn đề về tim: Các vấn đề về tim có liên quan đến liệu pháp fluoropyrimidine, bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, sốc tim, tử vong đột ngột và thay đổi điện tim bao gồm cả những trường hợp rất hiếm khi kéo dài QT.
  • Hội chứng tay chân: Điều trị bằng Xeltabine đôi khi có thể phát triển một phản ứng da gọi là hội chứng chân tay (erythrodysesthesia).
  • Kết hợp với docetaxel: tăng tỷ lệ mắc các phản ứng bất lợi liên quan đến điều trị độ 3 hoặc 4 và các phản ứng bất lợi nghiêm trọng liên quan đến điều trị được quan sát thấy ở bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên.

Sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

  • Phụ nữ có thai:
    • Không sử dụng Xeltabin nếu bạn đang mang thai, nó có thể gây hại cho thai nhi. Sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai trong khi bạn đang dùng Xeltabin. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu có thai xảy ra trong quá trình điều trị.
  • Đang cho con bú:
    • Người ta không biết liệu Xeltabin truyền vào sữa mẹ hay liệu nó có thể gây hại cho em bé bú. Bạn không nên cho con bú trong khi bạn đang dùng Xeltabin.

Sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc gây buồn ngủ, mệt mỏi, nôn mửa nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tác dụng phụ của thuốc Xeltabin 150mg

  • Rất thường gặp: Chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm miệng, đau bụng, rối loạn cảm giác đỏ da lòng bàn tay, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
  • Thường gặp:
    • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, viêm mũi họng.
    • Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.
    • Mất nước, sụt cân.
    • Mất ngủ, trầm cảm.
    • Đau đầu, ngủ lịm, chóng mặt, dị cảm, rối loạn vị giác.
    • Tăng tiết nước mắt, viêm kết mạc,kích ứng mắt.
    • Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    • Khó ở, chảy máu cam, ho, sổ mũi.
    • Xuất huyết tiêu hóa, táo bón, đau bụng trên, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
    • Chức năng gan bất thường.
    • Phát ban, rụng tóc, ban đỏ, khô da, ngứa, tăng sắc tố da, viêm da.
    • Đau ở chi, đau lưng, đau khớp.
    • Sốt, phù ngoại biên, khó chịu, đau ngực.

Tương tác thuốc

  • Thuốc chống đông máu coumarin: Đã ghi nhận các thông số đông máu thay đổi và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân dùng Xeloda cùng với các thuốc chống đông dẫn xuất coumarin như warfarin và phenprocoumon. Những tác dụng phụ này xảy ra trong vài ngày và kéo dài tới vài tháng sau khi điều trị Xeloda và trong một số ít trường hợp, trong một tháng sau khi ngừng Xeloda. Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng, sau khi dùng warfarin liều đơn 20mg, việc điều trị Xeloda làm tăng AUC của S-warfarin khoảng 57% và giá trị INR tăng 91%. Những bệnh nhân dùng các thuốc chống đông dẫn xuất của coumarin cùng với Xeloda nên được theo dõi cẩn thận về những thay đổi các thông số đông máu của họ (PT hoặc INR) và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.
  • Cơ chất của Cytochrome P-450 2C9: Không có các nghiên cứu tương tác thuốc với thuốc chính thức được tiến hành với capecitabine và các thuốc khác được biết là chuyển hóa bởi isoenzyme cytochrome P450 2C9. Nên theo dõi cẩn thận khi Xeloda dùng cùng với những thuốc này.
  • Phenytoin: Nồng độ huyết tương của phenytoin tăng được ghi nhận trong khi dùng Xeloda cùng với phenytoin. Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc với thuốc chính thức nào được tiến hành với phenytoin, nhưng cơ chế tương tác thuốc được cho là capecitabine ức chế hệ thống isoenzyme CYP2C9 (xem phần các thuốc chống đông coumarin). Những bệnh nhân dùng phenytoin cùng với Xeloda nên được theo dõi cẩn thận vì nồng độ huyết tương của phenytoin tăng.
  • Tương tác thuốc-thức ăn: Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được hướng dẫn uống Xeloda trong vòng 30 phút sau khi ăn. Vì dữ liệu hiện nay về tính an toàn và hiệu quả dựa trên việc dùng cùng với thức ăn, nên sử dụng Xeloda cùng với thức ăn.
  • Thuốc kháng acid: Tác động của hydroxide nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium hydroxide lên dược động học của capecitabine đã được nghiên cứu trên những bệnh nhân ung thư. Nồng độ huyết tương của capecitabine và một chất chuyển hóa (5’DFCR) tăng ít; không thấy tác động lên ba chất chuyển hóa chính (5’DFUR, 5-FU và FBAL).
  • Acid folinic/acid folic: Một nghiên cứu phối hợp capecitabine và acid folinic đã chỉ ra rằng acid folinic không ảnh hưởng nghiêm trọng lên dược động học của capecitabine và các chất chuyển hóa của nó. Tuy nhiên, acid folinic có tác động lên dược lực học của capecitabine và độc tính của capecitabine có thể tăng lên bởi acid folic: liều dung nạp tối đa (MTD) của capecitabine điều trị đơn độc khi sử dụng phác đồ không liên tục là 3000mg/m2 mỗi ngày, trong khi đó liều dung nạp tối đa của capecitapine chỉ là 2000mg/m2 mỗi ngày khi sử dụng kết hợp với acid folinic (30mg uống). Độc tính tăng cường có thể liên quan khi chuyển đổi từ phác đồ 5-FU/LV sang phác đồ capecitabine. Điều này cũng có thể liên quan với việc bổ sung acid folic do thiếu hụt folate do sự giống nhau giữa acid folinic và acid folic.
  • Sorivudine và các thuốc tương tự: Tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng giữa sorivudine và 5-FU, do sorivudine ức chế dihydropyrimidine dehydrogenase, đã được mô tả trong y văn. Tương tác này, dẫn tới tăng độc tính của dihydropyrimidine dehydrogenase, có thể nguy hiểm đến tính mạng. VÌ vậy, không nên dùng Xeloda với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hóa học, như brivudine (xem phần Chống chỉ định). Cần đợi ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên quan về mặt hoá học như brivudine trước khi bắt đầu trị liệu với Xeloda.
  • Oxaliplatin: Không có khác biệt có ý nghĩa lâm sàng khi tiếp xúc với capecitabine hoặc các chất chuyển hóa, platinum tự do hoặc platinum toàn phần xuất hiện khi capecitabine và oxaliplatin được dùng trong điều trị kết hợp, có hoặc không có bevacizumab.
  • Bevacizumab: Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng của bevacizumab lên các thông số dược động học của capecitabine hoặc các chất chuyển hóa của nó.
  • Allopurinol: Đã quan sát thấy tương tác giữa allopurinol với 5-FU có thể làm giảm hiệu quả của 5-FU. Nên tránh việc sử dụng đồng thời allopurinol với capecitabine.
  • Interferon alpha: Liều dung nạp tối đa của capecitabine là 2000mg/m2 mỗi ngày khi kết hợp với interferon alpha-2a (3 MIU/m2 mỗi ngày) so với 3000mg/m2 mỗi ngày khi sử dụng đơn độc capecitabine.
  • Xạ trị: Liều dung nạp tối đa của capecitabine điều trị đơn độc khi sử dụng phác đồ không liên tục là 3000mg/m2 mỗi ngày, trong khi đó, khi kết hợp với xạ trị trong điều trị ung thư trực tràng, liều dung nạp tối đa của capecitabine là 2000mg/m2 mỗi ngày bằng cách sử dụng phác đồ liên tục hoặc từ thứ Hai đến thứ Sáu đối với phác đồ 6 tuần xạ trị.

Quá liều và xử trí

  • Biểu hiện của quá liều cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm niêm mạc, kích thích và chảy máu đường tiêu hóa, và suy tủy.
  • Việc điều trị quá liều nên bao gồm điều trị thông thường và các can thiệp về y khoa hỗ trợ nhằm chữa trị những triệu chứng lâm sàng đang hiện diện và phòng những biến chứng có thể xảy ra.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng. Để xa tầm tay của trẻ em.
Tin đăng cùng chuyên mục