BÍ KỲ NAM
LIÊN HỆ;0948.169.176(CHỊ HƯỜNG)-0988.953.325(ANH AN)
Bí kỳ nam được biết từ nhiều năm nay để sử dụng chữa viêm gan B rất hiệu quả, ngoài ra cây còn được sử dụng để hỗ trợ điều trị đau nhức xương khớp, đau bụng, chống viêm, dùng làm thuốc sát trùng để kháng khuẩn…
Bí kỳ nam là loài sống phụ sinh, thuộc họ Cà phê, mọc hoang ở vùng trung nguyên nên thường được tìm thấy ở các tỉnh Đắc Lắc, Kom Tum, Gia Lai, Lâm Đồng; vỏ củ màu xám đen, thịt màu xám vàng, bổ củ ra có nhiều lỗ cho kiến vì vậy cây còn có tên gọi là cây tổ kiến. Bí kỳ nam có hai loại : loại lá rộng có tên khoa học là Hydnophytum forimicarum jack, lá hình trái xoan, nhẵn, gân mịn; thân tròn, củ trơn; còn đối với loại lá hẹp có tên khoa học là Myrmecodia armata DC lá thon hẹp và dài, củ có gai.
Có hai loại củ kỳ nam đều được dùng làm thuốc:
1. Kỳ nam lá rộng Hydnophytum forimicarum Jack. là một cây phụ sinh, sống ở rừng thưa vùng trung du và có củ trơn, mầu vỏ xám đen, bổ ra có những thịt màu xám vàng với rất nhiều lỗ hang cho kiến ở. Thân từ 2 đến 4 tròn, nhẵn. Lá hình trái xoan ngược, dầy, nhẵn, gây phụ mịn 6-10 đôi, hoa không cuống, trắng, ống vành 3mm, tiểu nhuỵ 4. Mùa hoa tháng 5-8. Qủa nhân cứng, vị ngọt, cao 5-7mm. Nhân 2,cao 5mm.(Hình 334)
2. Kỳ nam lá hẹp Myrmecodia armata DC. (còn có tên Myrmecodia tuberona Bl.) cũng là một cây phụ sinh, nhưng củ có gai do đó có tên kỳ nam gai, màu vỏ xám đen, bổ ra có thịt màu xám vàng, với rất nhiều lỗ cho kiến ở. Thân đơn độc, tròn, nhẵn. Lá thon, dầy, hẹp, gân phụ mịn 8-10 đôi, lá bẹ 1cm, tiểu nhuỵ 4. Qủa nhân cứng, cao 2,5cm, nhân 4-5 hột, cao 4mm.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại, chủ yếu gặp ở rừng thưa những vùng bình và trung nguyên các tỉnh phía nam. Thu hoạch gần như quanh năm nhưng nhiều nhất vào đầu mùa khô cho củ chất lượng tốt hơn. Hoặc để nguyên củ, hoặc thái mỏng phơi hay sấy khô.
Nhiều nhất thuộc các tỉnh thuộc tỉnh Đắc Lắc, Gia Lai, Công Tum, Lâm Đồng. Loại củ tròn nhẵn còn có tên trái bí kỳ nam, hay kỳ nam kiến củ có gai còn mang tên kỳ nam gai, ổ kiến.
C. Thành phần hoá học
Sơ bộ thấy nước ép củ kiến kỳ nam có chứa rất nhiều muối vô cơ (có lẽ do kiến tha về), vết ancaloit (Phân viện dược liệu tp.Hồ Chí Minh, 1981).
Bí kỳ nam là cây mọc hoang, bám vào các cây gỗ trong rừng thứ sinh, nhất là cây dầu trà beng ở miền Nam nước ta. Tại các khu rừng ngập mặn của Phú Quốc có thể bắt gặp khá nhiều Bí kỳ nam, có những cây có thân lớn nặng hơn 10 kg
"Bí Kì Nam" là loài cây phụ sinh, cộng sinh với kiến. Thân phình thành củ lớn, có hình thù đa dạng, thường hình con quay, to từ 10-30cm, mặt ngoài sần sùi màu nâu xám, bên trong có những lỗ hổng chằng chịt mang đầy kiến, thịt nạc dày màu trắng đục, chứa nhiều nước. Phía dưới củ mọc ra những rễ nhỏ và phía trên mang cành lá, cành ngắn mập, màu nâu
Lá cây màu xanh sẫm mọc đối xứng, mặt dưới nhạt, gốc thuôn, đầu tù, phiến lá dày và nhẵn bóng. Lá kèm sớm rụng. Hoa Bí kỳ nam không có cuống, mọc tụ họp 4-5 cái ở nách lá, màu trắng. Quả hình trứng có đài tồn tại, khi chín màu đỏ da cam, chứa hai hạt
Công dụng của Bí kỳ nam là chữa các bệnh về gan như viêm gan, đau gan, vàng da; các bệnh về xương khớp như đau nhức gân xương, bong gân, thấp khớp và chưa đau bụng, đi ngoài
Công dụng và liều dùng
Theo kinh nghiệm nhân dân kiến kỳ nam dùng chữa các bệnh về gan, thận, ăn uống kém, da vàng xam, mệt mỏi, uể oải. Ngày dùng 10-16g dưới dạng thuốc sắc. Có người dùng ngâm rượu
Tính vị, tác dụng: Tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm kháng sinh, sát trùng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng chữa: 1. viêm gan, đau gan, vàng da; 2. Ðau nhức gân xương, bong gân, Thấp khớp; 3. Ðau bụng, ỉa chảy. Liều dùng 6-12g, sắc uống hoặc nấu cao uống.
Ðơn thuốc:
1. viêm gan, đau gan, vàng da: Bí kỳ nam 80g, Hạ khô thảo, Chó đẻ, Hậu phác nam, mỗi vị 20g sắc uống. Hoặc Bí kỳ nam 40g, Thảo quyết minh 10g, áctisô 20g, Nhân trần 15g, cho 500ml nước vào sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trước 2 bữa ăn khoảng 1 giờ. Uống liên tục 10-15 ngày.
2. Ðau nhức gân xương, bong gân, Thấp khớp: Bí kỳ nam 40g, phối hợp với Bổ cốt toái 30g, rễ Trứng cuốc, rễ Trinh nữ, mỗi vị 20g, hoặc Ngũ gia bì 30g, rễ Vú bò, Xuyên tiêu, mỗi vị 20g, sắc uống hoặc ngâm rượu 30-40 độ (350g thuốc trong 1 lít rượu), ngày dùng 2 lần trước bữa ăn.
3. Ðau bụng: Sắc 60g thuốc Bí kỳ nam cho thật đặc, lấy 1/2 chén nước thuốc, chia 2 lần uống cách nhau 1 giờ
http://thuocnamtaynguyen.com/